Thứ Năm, 28 tháng 6, 2012

Cơ chế quản lý KT VN trc thời kỳ đổi mới.


Trong chiến tranh cơ chế quản lý kinh tế theo hình thức tập trung đã thu được nhiều hiệu quả chính vì vậy cơ chế này tiếp tục áp dụng sau giải phóng.Trước đổi mới cơ chế quản lý KT ở nc ta là cơ chế kế hoạch tập trung, quan liêu, bao cấp với các đặc điểm:
+ Nhà nước quản lý nền KT bằng hệ thống pháp lệnh, chỉ tiêu mệnh lệnh hành chính.
 Chức năng quản lý: Cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào quá trình SX-KD. Nhà nước nắm 3 quyền: quyền quản lý về hành chính kinh tế, quyền chủ sở hữu đối với các DN, quyền điều hành SX.
+ Nguyên tắc quản lý: tập trung cao độ dẫn tới quan liêu, cửa quyền, thụ động, ỷ lại vào Nhà nước.
+ Hình thức quản lý: thông qua chế độ “cấp phát – giao nộp”. Bao cấp qua giá: nhà nước quyết định giá trị hàng hóa, thiết bị vật tư thấp hơn nhiều so với giá trị thức; quan hệ hang hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chủ yếu là quan hệ hiện vật. Bao cấp qua chế độ tem phiếu: thủ tiêu tính cạnh tranh, năng động và ko kích thích đc sự sáng tạo, phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao động. Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn:  dẫn đến sử dụng nguồn lực kinh tế kém hiệu quả, thất thu, nảy sinh cơ chế “xin – cho”.
+ Phương pháp quản lý: thông qua mệnh lệnh hành chính. Bộ máy hành chính công kềnh, kém hiệu quả, nhiều trung gian, đội ngũ hành chính kém năng lực, quan liêu, xa rời thực tiến.
+ Công cụ quản lý: hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh từ trên xuống dưới trong giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Cơ chế quản lý ko phù hợp với thực tiễn thời bình, bộc lộ ngày càng nhiều khuyết điểm, làm cho nền kinh tế nước ta lâm vào trì trệ, khủng hoảng, lòng tin của ND bị lung lay. Trước tình hình đó Đảng ta nhận định đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là nhu cầu cần thiết và cấp bách.
*Tư duy của Đảng về KTTT:
- ĐH VI khẳng định cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp đã ko còn phù hợp và cần thiết phải thay đổi một cách cơ bản. Nhận thức của Đảng về KTTT có sự thay đổi căn bản và sâu sắc. Tại ĐH VI Đảng ta đã khẳng định:
+  KTTT là sản phẩm của nền văn minh nhân loại, ko phải là của riêng CNTB. KTTT đã có mầm mống và phát triển qua các chế độ XH khác nhau và biểu hiện rõ rệt trong CNTB,chỉ có cách thức sử dụng KTTT theo lợi nhuận tối đan của CNTB mới là sản phẩm của CNTB.
+ KTTT tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Là phương thức tổ chức, vận hành kinh tế, phương tiện điều tiết kinh tế và mối quan hệ giữa người với người. KTTT vừa có thể liên hệ với chế độ tư hữu vừa có thể liên hệ với chế độ công hữu và phục vụ cho chúng.
+ Có thể và cần thiết XD nền KTTT để XD CNXH ở nước ta.
- ĐH VII, ĐH VIII tiếp tục XD nền KT hang hóa nhiều thành phần. Đưa ra quyết định quan trong: SX hàng hóa ko đối tập với CNXH nó tồn tại khách quan và càn thiết cho XD CNXH. Xác định cơ chế vận hành là nền KT hàng hóa nhiều thành phần theo đinh hướng CNXH có  sự quản lý của nhà nước.
- ĐH IX: Khẳng định nền KT nước ta là KTTT định hướng XHCN.
- ĐH X: định hướng kTTT theo CNXH. Mục đích phát triển là phát triển KT gắn với công bằng XH. Phương hướng phát triển: đa thành phần, đa sở hữu. định hướng XH: phân phôi theo sức lao động. quản lý bằng hệ thống pháp luật.

Bình luận

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét